2021-05-16 11:00:38
Việt Nam hiện đang có tỉ lệ người nhiễm virus viêm gan B ở mức cao và có xu hướng ngày càng gia tăng. Giống như nhiều căn bệnh có căn nguyên virus khác, sử dụng vắc - xin ngừa virus viêm gan B là cách phòng tránh hiệu quả nhất.
1. Virus viêm gan B và biểu hiện của nhiễm virus viêm gan B trên lâm sàng
Virus viêm gan B (hepatitis B virus - HBV) là một loại virus DNA thuộc chi Orthohepadnavirus, họ Hepadnaviridae. Virus viêm gan B là 1 trong 3 loại virus gây viêm gan phổ biến nhất hiện nay (2 loại kia là virus viêm gan A và virus viêm gan C). Virus viêm gan B có khả năng tồn tại rất cao ở những điều kiện khắc nghiệt, chẳng hạn như ở 100 độ C virus tồn tại được khoảng 30 phút, ở -20 độ C virus tồn tại được tới 20 năm. Virus viêm gan B có thể kháng được eter nhưng bị bất hoạt trong formalin. Ở môi trường tự nhiên, khi rời khỏi cơ thể con người virus viêm gan B có thể sống sót được trong ít nhất 7 ngày.
Có khoảng từ 30% đến 50% số người từ 5 tuổi trở lên biểu hiện các dấu hiệu và triệu chứng khi bị nhiễm virus viêm gan B cấp. Trẻ em dưới 5 tuổi và những người trưởng thành bị suy giảm miễn dịch nhiễm mới virus viêm gan B hiếm khi biểu hiện bất kỳ triệu chứng nào. Thời gian trung bình xuất hiện biểu hiện đầu tiên của việc nhiễm virus viêm gan B là sau khoảng 90 ngày kể từ thời điểm bị phơi nhiễm (dao động từ 60 đến 150 ngày). Các dấu hiệu và triệu chứng thường thấy của nhiễm virus viêm gan B cấp là buồn nôn và nôn, chán ăn, cực kỳ mệt mỏi, đau cơ khớp, đau bụng, sốt, tiêu chảy, đau đầu, nước tiểu sẫm màu, phân bạc màu, vàng da, vàng củng mạc mắt.
Thống kê tại Hoa Kỳ cho thấy vào năm 2015 ước tính số trường hợp nhiễm mới virus viêm gan B là khoảng 21900 trường hợp, số ca tử vong có liên quan tới viêm gan virus B được báo cáo là 1714 ca, và nhóm đối tượng có nguy cơ tử vong cao nhất là những người trong độ tuổi từ 55 tới 64 tuổi.
Những người nhiễm virus viêm gan B mạn tính là những người có kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B (hepatitis B surface antigen - HBsAg) trong huyết tương tồn tại kéo dài từ 6 tháng trở lên, và đây là nguồn lây truyền chính của virus viêm gan B. Tình trạng mang virus viêm gan B mạn tính có thể không biểu hiện triệu chứng, không có gợi ý về bệnh gan, hoặc có thể gây ra một loạt các vấn đề với gan từ viêm gan mạn cho tới xơ gan hoặc ung thư biểu mô tế bào gan (hepatocellular carcinoma - HCC) - một loại của ung thư gan.
2. Kết quả xét nghiệm thường làm của viêm gan virus B và khuyến cáo sử dụng vắc - xin phòng virus viêm gan B theo kết quả xét nghiệm
Các xét nghiệm thường làm đối với viêm gan virus B bao gồm HBsAg, anti - HBc, anti - HBs, và IgM anti - HBc:
Dưới đây là khuyến cáo sử dụng vắc - xin phòng virus viêm gan B theo kết quả xét nghiệm:
Ghi chú:
Xét nghiệm sau khi sử dụng vắc - xin (nếu có chỉ định) nên được thực hiện sau khi sử dụng liều cuối của vắc - xin từ 1 tới 2 tháng. Trẻ sinh ra có mẹ HBsAg dương tính nên được xét nghiệm HBsAg và anti - HBs sau khi hoàn thành ít nhất 3 liều vắc - xin phòng virus viêm gan B theo phác đồ, khi trẻ được 9 - 18 tháng tuổi.
4 khả năng bao gồm: