2021-07-15 13:46:47
1. Tổng quan bệnh Tim bẩm sinh
Tim bẩm sinh được xếp vào nhóm bệnh lí tim cấu trúc. Có thể gặp nhiều bất thường, khiếm khuyết trong tim bẩm sinh: thông thương giữa các buồng tim và/hoặc các mạch máu lớn, các tổn thương tắc nghẽn, tổn thương do hở van, sự pha trộn máu…Tim bẩm sinh vẫn là một mảng khó của tim mạch vì chúng ít gặp hơn so với các bệnh tim khác, phẫu thuật sửa chữa cũng khá công phu và đòi hỏi nhiều kĩ thuật. Các bệnh lí tim bẩm sinh có thể được phân loại dựa trên biểu hiện tím và mức độ tưới máu phổi. Trong đó các bệnh hay gặp nhất là: thông liên nhĩ, thông liên thất, còn ống động mạch.
2. Nguyên nhân bệnh Tim bẩm sinh
Nguyên nhân tim bẩm sinh đa phần là chưa được hiểu rõ. Người ta nhận thấy có sự đóng góp của yếu tố gen và môi trường. Các nguyên nhân có thể gây ra tim bẩm sinh:
Mẹ nhiễm cúm, Rubella trong khi mang thai
Người mẹ lạm dụng rượu và thuốc lá
Các bất thường nhiễm sắc thể: ba nhiễm sắc thể 18, ba nhiễm sắc thể 21…
Một số thuốc được chứng minh có thể gây quái thai: thalidomide, lithium, hydantoin,..
3. Triệu chứng bệnh Tim bẩm sinh
Triệu chứng tim bẩm sinh rất đa dạng và phong phú, từ không có triệu chứng cho đến những triệu chứng nặng nề, nguy hiểm tới tính mạng đều có thể gặp.
Tim bẩm sinh trẻ em có thể gồm những triệu chứng không đặc hiệu:
Không tăng cân, chậm phát triển thể chất
Khó thở, đặc biệt khó thở khi gắng sức
Ở trẻ sơ sinh có thể thấy trẻ tím môi khi khóc, khóc không ra hơi
Dễ bị viêm phổi và viêm phổi tái phát
Tim bẩm sinh ở người lớn có thể không có biểu hiện gì, chỉ phát hiện khi tình cờ đi khám, cũng có thể người bệnh đến khám vì triệu chứng của suy tim: khó thở, phù chân, gan to, tĩnh mạch cổ nổi..Hoặc hội chứng Eissenmenger: tím da niêm mạc, ngón tay dùi trống..Khi có hội chứng này, các can thiệp thường không còn chỉ định, tỉ lệ sống còn thấp.
Biến chứng tim bẩm sinh khá đa dạng: viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, rối loạn nhịp tim, tắc mạch nghịch thường…
4. Đối tượng nguy cơ bệnh Tim bẩm sinh
Mẹ bị nhiễm virus khi mang thai
Mẹ sinh con khi tuổi cao
Mẹ bị đái tháo đường
Bố mẹ bị bệnh lí tim bẩm sinh
Mẹ mắc bệnh hệ thống: Lupus ban đỏ hệ thống
5. Phòng ngừa bệnh Tim bẩm sinh
Tiêm chủng đầy đủ trước khi mang thai
Giảm cân trước khi mang thai nếu thừa cân
Chế độ ăn lành mạnh
Không sinh con khi tuổi >35
Tránh các nguồn lây bệnh khi mang thai
Kiểm soát tốt đường huyết
6. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Tim bẩm sinh
Siêu âm doppler tim: là thăm dò bắt buộc và không thể thiếu. Dựa trên siêu âm tim có thể xác định được thể bệnh, định hướng cho can thiệp, phẫu thuật
Chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ: cho phép chẩn đoán chính xác về mặt giải phẫu các dị tật trong và ngoài tim
Thông tim ống lớn: chẩn đoán về mặt giải phẫu, đánh giá luồng shunt, sức cản mạch phổi, áp lực mạch phổi…
X-quang ngực: thường chỉ phát hiện được các dấu hiệu gián tiếp, ít có giá trị chẩn đoán xác định
Các nghiệm pháp thăm dò: test đi bộ 6 phút, siêu âm gắng sức,.. để xác định mức độ bệnh và theo dõi đáp ứng điều trị
7. Các biện pháp điều trị bệnh Tim bẩm sinh
Hiện nay điều trị tim bẩm sinh có hai phương pháp chính: phẫu thuật sửa chữa hoặc can thiệp qua da
Phẫu thuật: có thể phẫu thuật sửa chữa toàn bộ hoặc phẫu thuật tạm thời (cầu nối chủ phổi, phẫu thuật Gleen,..) để chuẩn bị cho các bước sửa chữa tiếp theo. Phẫu thuật sửa chữa có thể rất đơn giản như vá thông liên nhĩ, vá thông liên thất nhưng cũng có thể rất phức tạp như phẫu thuật Switch (cắm lại động mạch chủ và động mạch phổi trong đảo gốc động mạch)
Can thiệp qua da: đây là phương pháp điều trị được phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây. Có thể can thiệp điều trị bít thông liên nhĩ, bít thông liên thất, nong van động mạch phổi,…mà không cần mở ngực. Dụng cụ được đưa đến tổn thương qua đường mạch máu. Cũng có thể điều trị tạm thời như phá vách liên nhĩ trong đảo gốc động mạch… Thực hiện can thiệp qua da cần có một ekip cùng chuyên gia có kinh nghiệm.